Pandora (vệ tinh)
Hình ảnh bán cầu phía tây của vệ tinh Pandora.[a] | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Stewart A. Collins D. Carlson Voyager 1 |
Ngày phát hiện | tháng 10 năm 1980 |
Tên định danh | |
Tên định danh | Saturn XVII |
Phiên âm | /pænˈdɔːrə/ |
Đặt tên theo | Πανδώρα Pandōra |
Tính từ | Pandoran[1] |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2003 (JD 2.453.005,5) | |
141720±10 km | |
Độ lệch tâm | 0,0042 |
0,628504213 ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 0,050°±0,004° (so với xích đạo Sao Thổ) |
Vệ tinh của | Sao Thổ |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 104 × 81 × 64 km [3] |
Bán kính trung bình | 40,7±1,5 km [3] |
Thể tích | ≈ 280000 km3 |
Khối lượng | (1,371±0,019)×1017 kg[3] |
Mật độ trung bình | 0,49±0,06 g/cm³ [3] |
0,0026–0,0060 m/s2 [3] | |
≈ 0,019 km/s | |
đồng bộ | |
không | |
Suất phản chiếu | 0,6 |
Nhiệt độ | ≈ 78 K |
Pandora (/pænˈdɔːrə/ pan-DOHR-əpan-DOHR-ə; tiếng Hy Lạp: Πανδώρα) là một vệ tinh bên trong của Sao Thổ. Nó được khám phá vào năm 1980 từ những bức ảnh chụp bởi tàu vũ trụ Voyager 1, và được đặt ký hiệu tạm thời là S/1980 S 26.[4] Vào cuối năm 1985, nó được đặt tên chính thức theo Pandora từ thần thoại Hy Lạp.[5] Nó cũng được đặt ký hiệu là Saturn XVII.[6]
Pandora đã từng được nghĩ rằng là một vệ tinh vành đai rìa ngoài của Vành đai F. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng nó không có vai trò như thế, và rằng chỉ duy nhất vệ tinh Prometheus, vệ tinh vành đai rìa trong, góp phần cho sự giam hãm của vành đai hẹp.[7][8] Vệ tinh này bị va chạm bề mặt nặng hơn nhiều so với vệ tinh Prometheus ở gần đó, và có ít nhất hai hố va chạm lớn có đường kính 30 kilômét (19 mi). Phần lớn các hố va chạm trên vệ tinh Pandora đều nông vì là kết quả của việc bị lấp đầy các mảnh vỡ. Các ngọn núi và các khe rãnh cũng xuất hiện trên bề mặt vệ tinh này.[9]
Quỹ đạo của Pandora có vẻ lộn xộn, vì là kết quả của một chuỗi gồm 4 cộng hưởng chuyển động đều 118:121 với vệ tinh Prometheus.[10] Những biến đổi đáng kể nhất trong quỹ đạo của chúng xảy ra xấp xhir mỗi 6,2 năm,[2] khi cận điểm quỹ đạo của Pandora xếp thẳng hàng với viễn điểm quỹ đạo của vệ tinh Prometheus và các vệ tinh lại gần trong khoảng 1.400 kilômét (870 mi). Pandora cũng có cộng hưởng chuyển động đều 3:2 với vệ tinh Mimas.[2]
Với mật độ rất thấp và suất phản chiếu khá cao, có vẻ như có khả năng Pandora là một thiên thể phủ băng hết sức xốp. Tuy nhiên, có rất nhiều sự không chắc chắn trong những giá trị này, nên điều này vẫn còn cần phải được xác nhận trong tương lai.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Hình ảnh chụp Pandora từ tàu Voyager 2 (tháng 8 năm 1981).
-
Pandora khi nhìn từ tàu vũ trụ Cassini vào năm 2005; vành đai Sao Thổ ở đằng sau.
-
Hình ảnh vệ tinh, chụp khi tàu Cassini bay ngang qua vào tháng 9 năm 2005.
-
Cassini chụp gần vệ tinh Pandora của Sao Thổ khi nó bay ngang qua vào 3 tháng 6 năm 2010.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Ghi chú
- Trích dẫn
- ^ Robert Kolvoord (1990) Saturn's F ring: imaging and simulation, p. 104
- ^ a b c Spitale Jacobson et al. 2006.
- ^ a b c d e Thomas 2010.
- ^ IAUC 3532.
- ^ IAUC 4157.
- ^ USGS: Planet and Satellite Names and Discoverers.
- ^ Lakdawalla, E. (ngày 5 tháng 7 năm 2014). “On the masses and motions of mini-moons: Pandora's not a "shepherd," but Prometheus still is”. Planetary Society. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2015.
- ^ Cuzzi, J. N.; Whizin, A. D.; Hogan, R. C.; Dobrovolskis, A. R.; Dones, L.; Showalter, M. R.; Colwell, J. E.; Scargle, J. D. (tháng 4 năm 2014). “Saturn's F Ring core: Calm in the midst of chaos”. Icarus. 232: 157–175. Bibcode:2014Icar..232..157C. doi:10.1016/j.icarus.2013.12.027. ISSN 0019-1035.
- ^ Solar System, NASA: Pandora.
- ^ Renner et al. 2005.
- Nguồn
- Marsden, Brian G. (ngày 31 tháng 10 năm 1980). “Satellites of Saturn” (discovery). IAU Circular. 3532. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
- Marsden, Brian G. (ngày 3 tháng 1 năm 1986). “Satellites of Saturn and Pluto” (naming the moon). IAU Circular. 4157. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
- Renner, Stéfan F.; Sicardy, Bruno; French, Richard G. (tháng 3 năm 2005). “Prometheus and Pandora: Masses and orbital positions during the Cassini tour”. Icarus. 174 (1): 230–240. Bibcode:2005Icar..174..230R. doi:10.1016/j.icarus.2004.09.005.
- “Saturn: Moons: Pandora”. Solar System Exploration: Planets. NASA. 4 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
- Spitale, J. N.; Jacobson, R. A.; Porco, C. C.; Owen, W. M., Jr. (2006). “The orbits of Saturn's small satellites derived from combined historic and Cassini imaging observations” (PDF). The Astronomical Journal. 132 (2): 692–710. Bibcode:2006AJ....132..692S. doi:10.1086/505206.
- Thomas, P. C. (tháng 7 năm 2010). “Sizes, shapes, and derived properties of the saturnian satellites after the Cassini nominal mission” (PDF). Icarus. 208 (1): 395–401. Bibcode:2010Icar..208..395T. doi:10.1016/j.icarus.2010.01.025. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
- USGS/IAU (ngày 21 tháng 7 năm 2006). “Planet and Satellite Names and Discoverers”. Gazetteer of Planetary Nomenclature. USGS Astrogeology. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Pandora (vệ tinh). |
- Pandora Lưu trữ 2015-06-02 tại Wayback Machine at NASA's Solar System Exploration
- Pandora Lưu trữ 2006-05-19 tại Wayback Machine at The Planetary Society